Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8 năm 2023 tăng 0,7% so tháng trước.
1. Giá lương thực:
Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 3,33% so tháng trước chủ yếu bởi giá gạo tăng 5,34%, giá bột mì và ngũ cốc khác tăng 0,68% do Tổng cục Ngoại Thương Ấn Độ đã ra thông báo về việc cấm xuất khẩu tất cả các loại gạo tẻ thường đã đẩy giá gạo xuất khẩu tăng cao kéo theo giá gạo trong nước. Cũng theo đó, giá gạo bình ổn tại Thành phố cũng được điều chỉnh tăng từ 1.000 đến 2.000 đồng/kg các loại, tương ứng mức tăng từ 4%-10%.
Trên thị trường giá bán lẻ mặt hàng gạo tăng 1.000-1.500đ/kg, hiện phổ biến ở mức: gạo 25% tấm giá 17.500đ/kg, gạo tẻ ngon 21.000đ/kg, gạo ST 25 giá 27.500đ/kg.
Giá bán các mặt hàng gạo tham gia Chương trình bình ổn thị trường năm 2023 và Tết Giáp Thìn năm 2024 áp dụng từ ngày 21 tháng 8 năm 2023 như sau:
- Gạo trắng thường 5% tấm là 16.000đ/kg (không bao bì) và 17.000đ/kg (bao bì PA/PE, túi 5kg, 10kg, 25kg).
- Gạo Jasmine: 17.000đ/kg (không bao bì) và 19.000đ/kg (bao bì PA/PE, túi 5kg).
2. Giá thực phẩm:
Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 0,16% so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng sau:
+ Thịt gia súc tăng 0,41% so với tháng trước, giá thịt heo tăng 0,93% do nguồn cung giảm và sức mua đang tăng trở lại.
+ Thịt gia cầm tăng 1,19% so tháng trước do trong mùa mưa gia cầm dễ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong cao đã ảnh hưởng đến nguồn cung cấp.
+ Dầu mỡ ăn và chất béo khác tăng 0,74% so tháng trước do ngưng các chương trình khuyến mãi.
+ Rau tươi, khô và chế biến tăng 0,7% so tháng trước; các loại đậu và hạt tăng 0,25%; thủy sản chế biến tăng 0,3% do yếu tố thời tiết có nhiều mưa đã ảnh hưởng đến năng suất một số loại rau.
+ Một số mặt hàng tăng giá so tháng trước như: gia vị tăng 0,92% do hết thời gian thực hiện chương trình khuyến mãi nên trở về giá cũ; đường tăng 2,43% do thời tiết bất lợi nên năng suất giảm.
Ở chiều ngược lại, các mặt nhóm hàng có giảm giá so với tháng trước:
+ Quả tươi, chế biến giảm 0,71% so tháng trước do một số loại trái cây vào mùa, nguồn cung dồi dào.
+ Giá trứng các loại giảm 0,13%; thủy sản tươi sống giảm 0,28%; nước mắm, nước chấm giảm 0,32%; sữa, bơ, phô mai giảm 0,26%; bánh, mứt, kẹo giảm 0,38%, … do nhu cầu giảm nên nhà cung cấp thực hiện giảm giá và khuyến mãi.
3. Giá một số hàng hóa, dịch vụ khác:
- Vật liệu xây dựng:
So tháng trước, giá bán mặt hàng vật liệu xây dựng như xi măng giảm 0,16%, thép xây dựng các loại giảm 1,77%-2,31%, cát vàng xây dựng giảm 0,2%, trong khi cát san lấp, gạch xây, tấm lợp tăng 0,07%-1,12%, còn lại cát đen, đá dăm, sơn tường, gạch lát nền, ngói lợp, bả bột trát tường ổn định.
- Gas:
Ngày 01 tháng 8 năm 2023, giá gas thế giới tăng 77,5 USD/tấn so tháng trước, hiện ở mức 465USD/tấn. Theo đó, kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2023, giá bán lẻ gas trong nước cũng đã điều chỉnh tăng khoảng 26.000đ/bình 12 kg so với tháng trước.
Cụ thể, giá gas bán lẻ đến tay người tiêu dùng dao động khoảng 369.000-389.000 đồng/bình 12kg tùy thương hiệu.
Tính từ đầu năm đến nay, giá gas trong nước đã có 5 lần giảm (tháng 1, tháng 3, tháng 4, tháng 6 và tháng 7) và 3 lần tăng (tháng 2, tháng 5 và tháng 8).
- Xăng, dầu:
Trong tháng báo cáo giá xăng dầu có 3 đợt điều chỉnh, cụ thể:
+ Lần 01: ngày 01 tháng 8 năm 2023, giá xăng các loại tăng 1160-1170đ/lít, xăng A95 ở mức 23.960đ/lít, xăng E5 ở mức 22.790đ/lít; mặt hàng dầu hỏa tăng 1090đ/lít và dầu diesel tăng 1110đ/lít, lần lượt ở mức 20.270đ/lít và 20.610đ/lít.
+ Lần 02: ngày 11 tháng 8 năm 2023, giá xăng các loại tăng 30đ/lít, xăng A95 ở mức 23.990đ/lít, xăng E5 ở mức 22.820đ/lít; mặt hàng dầu hỏa ở mức 21.880đ/lít tăng 1610đ/lít và dầu diesel tăng 1810đ/lít ở mức 22.420đ/lít.
+ Lần 03: ngày 21 tháng 8 năm 2023, giá xăng các loại tăng 510-610đ/lít, xăng A95 có giá 24.600đ/lít, xăng E5 có giá 23.330đ/lít; mặt hàng dầu hỏa tăng 420đ/lít, trong khi dầu diesel giảm 70đ/lít, lần lượt ở mức 22.300đ/lít và 22.350đ/lít.